Chi tiết nghị định 130 của Chính phủ về chữ ký số

Chi tiết nghị định 130 của Chính phủ về chữ ký số
5/5 - (1 bình chọn)

Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật giao dịch điện tử ngày 29 tháng 11 năm 2005;

Căn cứ Luật công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;

Căn cứ Luật phí và lệ phí ngày 25 tháng 11 năm 2015;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông;

Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số.

Nghị định 130/2018/NĐ-CP là văn bản pháp luật của Chính phủ Việt Nam quy định về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số. Dưới đây là những nội dung chính của Nghị định này:

1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định 130/2018/NĐ-CP quy định về:

Chữ ký số và chứng thư số.

Dịch vụ chứng thực chữ ký số.

Quyền và nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân liên quan đến chữ ký số.

2. Đối tượng áp dụng

Nghị định này áp dụng cho:

Tổ chức, cá nhân sử dụng chữ ký số.

Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số.

Cơ quan quản lý nhà nước về chữ ký số.

3. Nội dung chính của Nghị định 130

a. Quy định về chữ ký số:

Chữ ký số là một dạng chữ ký điện tử, được tạo ra bằng phương pháp mã hóa thông tin dựa trên công nghệ khóa công khai (PKI).

Chữ ký số có giá trị pháp lý tương đương với chữ ký tay khi đáp ứng các điều kiện sau:

Được tạo ra bằng khóa bí mật tương ứng với khóa công khai trong chứng thư số.

Khóa bí mật chỉ thuộc sự kiểm soát của người ký tại thời điểm ký.

Chứng thư số còn hiệu lực tại thời điểm ký.

b. Quy định về chứng thư số:

Chứng thư số là một dạng chứng thư điện tử, được cấp bởi tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số.

Chứng thư số bao gồm các thông tin như:

Tên của tổ chức, cá nhân được cấp chứng thư số.

Khóa công khai.

Thời hạn hiệu lực của chứng thư số.

Thông tin về tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số.

c. Quy định về dịch vụ chứng thực chữ ký số:

Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số phải được cấp phép bởi Bộ Thông tin và Truyền thông.

Các loại dịch vụ chứng thực chữ ký số bao gồm:

Cấp chứng thư số.

Gia hạn, thu hồi chứng thư số.

Cung cấp thông tin về chứng thư số.

d. Quyền và nghĩa vụ của các bên:

Người sử dụng chữ ký số:

Có quyền sử dụng chữ ký số để ký các văn bản điện tử.

Có nghĩa vụ bảo mật khóa bí mật và sử dụng chữ ký số đúng mục đích.

Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số:

Có quyền cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số theo quy định của pháp luật.

Có nghĩa vụ đảm bảo tính bảo mật và an toàn của dịch vụ.

4. Các quy định khác

Quản lý nhà nước về chữ ký số: Bộ Thông tin và Truyền thông là cơ quan chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về chữ ký số.

Xử phạt vi phạm: Nghị định cũng quy định các hình thức xử phạt đối với các hành vi vi phạm liên quan đến chữ ký số.

5. Ứng dụng của Nghị định 130

Nghị định 130/2018/NĐ-CP là cơ sở pháp lý quan trọng để:

Thúc đẩy việc sử dụng chữ ký số trong các giao dịch điện tử.

Đảm bảo tính pháp lý và an toàn của các giao dịch điện tử.

Quản lý hoạt động của các tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số.

Nội dung chi tiết của Nghị định 130/2018/NĐ-CP

 

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *